Những điều chưa biết về thành phần dinh dưỡng có trong trà xanh hoa nhài

Trà xanh hoa nhài (lài) - loại thực phẩm không đơn thuần chỉ là thức uống giải khát mà trong trà lài còn chứa rất nhiều những thành phần dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe con người. Khi bạn uống đúng cách và đủ hàm lượng thì sẽ vừa có thể thưởng thức được trọn vị ngon của trà, lại vừa hấp thụ được các dưỡng chất có trong trà nhài.

Theo nghiên cứu, các thành phần dinh dưỡng trong trà lài bao gồm có axit amin, vitamin, chất khoáng, hydratcarbon, protid và lipid...

  1. Axit amin

Thành phần chủ yếu của tổ chức tế bào con người là protid, trong đó axit amin là đơn vị cấu thành của protid. Có tới 25 loại axit amin trong cơ thể con người, trong đó có 8 loại mà cơ thể con người không thể tổng hợp được, phải dựa vào nguồn thức ăn bổ sung bên ngoài.

Hàm lượng axit amin tự do trong trà xanh hoa lài là 2-5%. Axit amin có tác dụng sinh lý tốt với con người như trợ tim, lợi tiểu, nở giãn huyết quản…

  1. Vitamin

Vitamin là một hợp chất hữu cơ rất cần thiết cho quá trình trao đổi vật chất trong cơ thể con người. Đó là một loại coenzym tham gia thành phần dinh dưỡng như protid, lipid, glucid. Tuy cơ thể chỉ cần một lượng rất nhỏ, nhưng con người không thể tự tạo ra được mà cần phải lấy bổ sung từ thực phẩm cung cấp bên ngoài.

Trong lá chè tươi có nhiều loại vitamin hòa tan trong lipid và vitamin hòa tan trong nước
Trong lá chè tươi có nhiều loại vitamin hòa tan trong lipid và vitamin hòa tan trong nước

Vitamin hòa tan trong lipid (như A1, A2, D1, D2, D3, D4, K1, K2) và vitamin hòa tan trong nước (như B1, B2, B6, B12, PP, pantotenic, C, P). Đối với các loại vitamin hòa tan trong nước, khi hãm trà (chè) lài với nước sôi, có thể chiết xuất tới 80% vitamin.

  • Vitamin C:

Hàm lượng vitamin C (hay ascorbic axit) có nhiều trong trà (chè), 100g trà khô có 100-500mg vitamin C, cao hơn chanh, dứa, táo và cam quít. Vitamin C rất dễ bị phân giải bởi các chất oxy hóa khử, đặc biệt ở nhiệt độ cao và khi có kim loại nặng như Cu (đồng), Fe (sắt).

Vitamin C có tác dụng cầm máu, thúc đẩy oxy hóa lipid, bài tiết cholesterol cho nên chống được bệnh cao huyết áp và xơ cứng động mạch. Vitamin C còn tham gia quá trình oxy hóa khử trong cơ thể người, xúc tiến tác dụng giải độc, có lợi cho việc bài tiết kim loại ra ngoài cơ thể. Vitamin C gây trở ngại cho quá trình hình thành u căng xe. Nếu thường xuyên uống trà xanh hoa lài (nhài) có thể làm chậm quá trình phát triển u căng xe cơ thể. Hàm lượng vitamin C cần thiết cho người lớn là 60mg/ngày, cho nên chỉ cần uống 3-4 chén trà nhài/ngày là đủ nhu cầu.

 

  • Vitamin B:

Vitamin B trong lá chè có nhiều loại, tác dụng, hàm lượng và nhu cầu của mỗi loại đối với cơ thể con người đều khác nhau.

Vitamin B1 (Thianin) có tác dụng duy trì cơ năng thông thường trằng cách thúc đẩy trao đổi vật chất của hệ thống thần kinh, tim phổi và tiêu hóa; giảm chứng bị viêm thần kinh, phòng ngừa tốt loạn nhịp tim phổi và dạ dày. Trong 100g trà xanh hoa nhài có 150-160mg vitamin B1, nhu cầu cần thiết hàng ngày của con người là 1700mg vitamin B1, 1 chén trà có 4,5-18mg vitamin B1; 5 chén trà uống mỗi ngày mới đảm bảo 1,3 - 1,5 nhu cầu vitamin B1.

Vitamin B2 còn gọi là vitamin G, là riboflavin hạch hoàng tố, thường thiếu trong thành phần dinh dưỡng hàng ngày. Thiếu vitamin B2 ảnh hưởng đến oxy hóa vật chất trong cơ thể người, thiếu vitamin B2 thường biểu hiện ở mắt, chỗ tiếp giáp nhau của da và niêm mạc. Do đó vitamin B2 có tác dụng phòng trị viêm giác mạc, viêm da, viêm giác mạc miệng. Trong 100g trà xanh hoa lài (nhài) có 1300-1700mg vitamin B2, cao hơn đỗ tương 5 lần, cao hơn gạo và dưa hấu 20 lần. Con người cần 1800mg/ngày, uống 5 chén trà/ngày mới cung cấp 11-14% nhu cầu vitamin B2.

Vitamin B3 (vitamin PP):  thiếu nó trong cơ thể làm cho hàm lượng coenzym trong cơ bắp giảm rõ rệt và bị bệnh.

Vitamin B11 còn gọi là folic axit, có tác dụng dự phòng máu thiếu Fe [Sắt]. 100g trà hoa lài (nhài) khô có 50-80mg B12. Uống 5 chén trà lài/ngày mới đảm bảo 2,5-4,0% vitamin B12 nhu cầu cơ thể người/ngày.

Vitamin P1 duy trì tính thẩm thấu của tế bào và vi huyết quản, chống albumin thẩm thấu vào huyết quản, giảm xuất huyết mao quản, tăng tính đàn hồi của huyết quản và chống cao huyết áp.

Vitamin tan trong lipid: Gồm có A, D, E, K… Trong đó vitamin E thúc đẩy chức năng sinh sản tế bào, chống oxy hóa, có hiệu quả trẻ hóa con người. 100g trà nhài có 57-70mg vitamin E, vitamin K có tác dụng cầm máu.

  1. Chất Khoáng

Chất khoáng là những chất không thể thiếu của cơ thể con người, có loại tham gia cấu tạo các mô tế bào và cơ xương, có loại tham gia việc duy trì tính thẩm thấu bên trong, sự cân bằng axit-bazo và sự trao đổi chất trong cơ thể. Theo nghiên cứu về các thành phần có trong trà nhài, trong đó có tới hơn 40 khoáng chất, bao gồm những nguyên tố đa lượng như K, Ca, Na, P, Mg, Cl và nguyên tố trung và vi lượng như Si, Fl, Al, Cd, Fe, Mn, Co, Zn, Se, As, Mo…Cụ thể như sau:

 

  • Kali hàm lượng cao nhất là 1,5-2,5%. Kali là chất cation chủ yếu trong tế bào chè, có tác dụng trọng yếu trong trao đổi vật chất, áp suất thẩm thấu và cân bằng huyết dịch.
  • Selenium (GSH-PX) là một thành phần không thể thiếu trong thành phần tổ chức mô tế bào. Có tác dụng kích thích sản sinh tính miễn dịch protid và kháng thể, tăng cường tính đề kháng với bệnh tât, có tác dụng nhất định với bệnh tim.
  • Zn thông qua sự hình thành của RNA và DNA trực tiếp ảnh hưởng đến sự hợp thành của axit cucleic và protid. Nếu thiếu Zn thì sinh trưởng phát triển của nhi đồng và thanh thiếu niên bị chậm lại. Hàm lượng Zn có trong trà hoa nhài là 41,4.
  • Fluor là môi giới chủ yếu của kết cấu xương; có tác dụng phòng trị tốt đối với bệnh răng và bệnh loãng xương. Hàm lượng Fl trong chè tương đối cao (trên 100ppm). Thiếu Fl dễ mắc bệnh khắc sơn (Parkinson) và ung thư đại tràng.
  • Calcium: Hàm lượng Ca trong trà xanh hoa lài là 1,4-3,3mg.
  • Magie trong trà xanh hoa nhài là 1,2-2,4mg.
  • Fe trong trà xanh hoa lài là 80-260mg.
  • Mangan trong trà xanh hoa nhài là 0,2-1,1mg.

Mỗi ngày, nếu bạn uống 5-6 chén trà hoa nhài thì sẽ đảm bảo ±45%, 25% và 10% nhu cầu về mangan, kali, Se và Zn.

  1. Các loại glucid (hydratcarbon)

Glucid là loại vật chất dinh dưỡng chủ yếu của con người, để duy trì ổn định giữ nhiệt độ cơ thể. Glucid là nhóm hợp chất hữu cơ quan trọng và phổ biến trong thực vật. Hàm lượng glucid chiếm tới 85-90% trong nhiều thực vật, nhưng trong lá chè thấp, không vượt quá 20% trọng lượng chất khô, thuộc loại nước uống ít đường thích hợp người mắc bệnh đái tháo đường.

Glucid là nguồn chủ yếu cung cấp năng lượng trong tế bào thực vật và có tác dụng chống rét, chống bệnh. Glucid trong cây chè phân loại thành hai nhóm lớn:

  • Glucid đơn giản hay monosacarid (như đường bồ đào, glucose).
  • Glucid phức tạp hay polysaccarid, do nhiều phần tử monosaccarid kết hợp với nhau thành mạch dài có trọng lượng phân tử lớn; nhóm này không tan trong nước hoặc tạo thành dung dịch keo (như tinh bột, cellulose).
  • Hàm lượng glucid hòa tan trong nước tăng theo tuổi lá chè.
  • Các loại glucid (đường) hòa tan rất ít, còn các loại không hòa tan thì nhiều hơn. Đường hòa tan trong chè (trà) xanh hoa lài tuy ít nhưng có giá trị lớn trong việc điều hòa vị chè và tham gia trong quá trình caramen hóa dưới tác dụng của nhiệt độ, để tạo thành hương thơm vị ngọt (mùi thơm cốm nổi lên trong khi sao chè, hay mùi hương đọng lại trong chén uống trà). Đường khử tác dụng với catechin hay với axit amin (phenylalanin) trong quá trình lên men hay nhiệt học, tạo nên màu nâu sáng hay vàng rơm và mùi hoa quả.

Ái Linh (t/h)