Theo nghiên cứu, dựa trên mức độ Oxy hóa trà, trà thường được chia làm 3 nhóm chính: Trà Xanh (không oxy hóa), Trà Ô Long (oxy hóa một phần), Hồng Trà (oxy hóa toàn phần).
Trà xanh
Trà xanh (lục trà) là loại trà không trải qua quá trình oxy hóa như trà đen và trà Ô Long. Trà xanh có nhiều hình dạng khác nhau: Lá dài nhọn, lá dẹp, vo xoắn, vo viên như hình thuốc súng…; màu sắc thường là màu xanh xám, xanh đen, xanh nhạt hơi vàng nhưng khi pha nào nước lá trà cho màu xanh lục tươi sáng đẹp mắt, nước trà cũng có màu xanh hoặc xanh vàng, vị tươi hơi chát.
Trà xanh là loại trà phổ biến nhất ở Việt Nam, trở thành văn hóa ẩm thực đặc trưng và cũng là loại được nhiều thế hệ yêu thích. Tiêu biểu nhất của trà xanh Việt Nam chính là trà Thái Nguyên (trà Bắc, trà Bắc Thái, trà móc câu, trà nõn tôm). Trà xanh nổi tiếng ở nước ta còn có trà Shan tuyết cổ thụ, và các loại trà xanh ướp hương hoa như: trà sen Tây Hồ, trà lài, trà bưởi, trà sói, trà ngâu…
Một số loại trà xanh nhập khẩu của các nước khác mà người uống trà Việt cũng yêu thích và sử dụng nhiều là: Trà Long Tĩnh, Bích Loa Xuân, Hoàng Sơn Mao Phong, Lục Qua An Phiến, Thái Bình Hầu Khôi của Trung Quốc, Sencha và Gyokuro của Nhật…
Chế biến: Trà xanh được chế biến ngay sau khi hái lá chè, chỉ trải qua 4 giai đoạn: Hái chè, làm héo, vò chè và sấy khô. Kỹ thuật chế biến quan trọng ở đây là sử dụng nhiệt để ngăn chặn quá trình oxy hóa. Ví dụ như quy trình làm trà xanh Thái Nguyên, trà sau khi hái về được cho vào chảo nóng để làm héo lá, khi lá héo mềm sẽ được đem ra vò, rồi ngay lập tức cho lại vào chảo để sấy khô
Trà xanh có chế biến bằng cả phương pháp thủ công và hiện đại. Phơi khô dưới ánh nắng, sao khô trên chảo, rổ, than hoa là những phương pháp thủ công phổ biến. Sấy khô trong lò, thùng quay hoặc hấp là những phương pháp phổ biến hiện đại.
Công dụng: Quy trình sản xuất trà như trên giúp cho trà xanh giữ lại được lượng caffeine, polyphenol và các chất hữu cơ dễ bay hơi trong lá trà. Nói chung là trà xanh giữ lại được nhiều dược tố tốt, trong đó vitamin C chỉ có trong trà xanh, trà xanh cũng có chứa một chất kim rất hiếm là mangan (trà Ô long cũng có một ít)
Uống trà xanh hằng ngày không chỉ giúp tỉnh táo sảng khoái mà còn giúp lọc thận lợi tiều, kháng khuẩn, chống viêm, ổn định huyết áp và phòng chống ung thư.
Trà Ô Long
Trà Ô Long được gọi chung nhóm “thanh trà” là một nhóm lớn những loại trà được lên men khoảng từ 20% đến 80%. Mức độ oxy hóa này phản ánh qua màu lá trà cũng như màu nước trà pha từ xanh sang vàng, hổ phách, nâu đỏ.
Loại trà này ngày nay rất được ưa chuộng bởi có sự đa dạng về hương vị. Trà trở nên ngọt ngào hơn hẳn so với trà xanh, vị chát rất mềm mại. Nó có thể có hương giống gỗ, hạt dẻ, hương hoa hoặc trái cây, hương mật ong… rất hấp dẫn.
Lâm Đồng hiện là vùng đất sản xuất trà Ô Long chất lượng cao đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Sản lượng tập trung ở các giống Ô Long Thuần chủng, Ô Long Tứ Quý, Kim Tuyên; các giống này đều thuộc giống trà Ô Long Cao Sơn xuất xứ từ Đài Loan.
Ngoài ra, người tiêu dùng trong nước còn tiêu thụ các sản phẩm nhập khẩu như: Ô Long Cao Sơn Đài Loan, trà Bao Chủng Đài Loan, Bạch Hào Ô Long, Ô Long Phúc Kiến, Thiết Quan Âm, Đại Hồng Bào…
Chế biến: Trà Ô Long trải qua quá trình chế biến phức tạo nhất trong các loại trà, với đầy đủ 5 giai đoạn. Trong giai đoạn làm dập và oxy hóa được lặp lại để tạo nên hương vị mong muốn. Một mẻ trà Ô Long thành công mất ít nhất 32 giờ chế biến liên lục.
Trong quá trình chế biến này, caffeine trong lá trà liên kết với tanin tạo thành nên Tanat caffein tan trong nước nóng tạo ra hương thơm và giúp cho trà ô long trở nên mềm mại, ít đắng chát (tanin có vị chát, caffein vị đắng).
Công dụng: Trà Ô Long không chỉ đa dạng về mùi hương giúp nâng cao trải nghiệm thưởng thức trà mà hương thơm của trà còn giúp giải tỏa căng thẳng và có lợi cho hô hấp.
Trà Ô Long với những phản ứng từ quá trình oxy hóa còn tạo ra nhiều dược chất có lợi. Uống trà Ô Long hằng ngày được ghi nhận là có khả năng nâng cao sức đề kháng, phòng chống suy thận, giảm nguy cơ mắc bệnh răng miệng và hỗ trợ giảm cân, chống béo phì.
Hồng trà (Trà Đen)
Trà đen (Hồng Trà) còn được gọi là trà đỏ “red tea”. Lá trà được oxy hóa hoàn toàn nên trà thành phẩm có màu đen, thơm nồng, nước trà pha ra có màu đỏ nâu, vị mạnh hơn các loại trà khác. Trong khi trà xanh chỉ giữ được hương trong vòng 1 năm thì trà đen vẫn giữ được hương thơm của nó trong nhiều năm. Đó là nguyên nhân ngày xưa Trung Quốc buôn bán trà đen khắp nơi sang Mông Cổ, Âu Châu theo con đường Tơ Lụa.
Trà đen không phổ biến tại Việt Nam, cũng ít có công ty sản xuất loại trà này cho thị trường nội địa vì người Việt thích uống trà xanh, Ô Long hơn. Có một thời có trào lưu uống trà Lipton, một loại trà đen túi lọc nhập khẩu thương hiệu của Anh. Hiện nay, trà đen chủ yếu thấy nhiều trong pha chế trà sữa.
Trà đen trong giới uống trà có thể kể đến Kỳ Môn Hồng Trà, Chánh Sơn Tiểu Chủng (Lapsang Souchong) của Trung Quốc, Trà đen Hồ Nhật Nguyệt (Sun Moon Lake) của Đài Loan.
Chế biến: Lá trà được trải qua lần lượt 5 bước của quy trình làm trà, trà được Oxy hóa hoàn toàn. Trà đen là loại trà duy nhất không áp dụng kỹ thuật diệt men. Quá trình oxy hóa trà xảy ra các phản ứng hóa học, pholyphenol giảm 90% đồng thời sinh ra thành phần Theaflavin và Thearubigins. Nếu tỷ lệ Theaflavin và Thearubigins hòa hợp sẽ cho ra nước trà màu đỏ tươi sáng.
Các nước sản xuất trà đen nhiều nhất hiện nay là Ấn Độ, Trung Quốc, Srilanca xuất sang nhiều nước Châu Âu và Mỹ
Công dụng: Hồng trà được biết đến với tác dụng làm ấm, hỗ trợ tiêu hóa và đặc biệt là tăng cường chức năng tim mạch. Hồng trà cũng biết đến với khả năng giải độc do có chứa nhiều alkali có thể hấp thụ kim loại nặng cùng kiềm sinh vật, đồng thời cũng lắng đọng phân giải. Điều này là một tin vui với người dùng bởi nguồn nước và thực phẩm hiện nay đang ngày càng bị nhiễm bẩn.
Di An