Xuất khẩu chè trong tháng 2/2023 tăng về lượng và trị giá

2 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu chè ước đạt 15 nghìn tấn, trị giá 25 triệu USD, giảm 0,2% về lượng, nhưng tăng 5,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Xuất khẩu chè trong tháng 2/2023 tăng về lượng và trị giá

Ước tính, xuất khẩu chè trong tháng 2/2023 đạt 8 nghìn tấn, trị giá 13 triệu USD, tăng 36,3% về lượng và tăng 51,3% về trị giá so với tháng 2/2022. Xuất khẩu chè trong tháng 2/2023 tăng mạnh là do xuất khẩu đã hoạt động trở lại sau thời gian nghỉ lễ, cùng với đó trong năm 2022 thời gian nghỉ Tết trùng vào tháng 2/2022 nên hoạt động xuất khẩu bị gián đoạn.

Tính chung trong 2 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu chè ước đạt 15 nghìn tấn, trị giá 25 triệu USD, giảm 0,2% về lượng, nhưng tăng 5,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Giá chè xuất khẩu bình quân trong tháng 2/2023 ước đạt 1.649,3 USD/tấn, giảm 2,6% so với tháng 2/2022. Tính chung 2 tháng đầu năm 2023, giá chè xuất khẩu bình quân ước đạt 1.666,6 USD/tấn, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm 2022.

Xuất khẩu chè trong tháng 2/2023 tăng về lượng và trị giá - Ảnh 1

Tháng 1/2023, chè xanh là chủng loại chè xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 54,56% tổng lượng chè xuất khẩu, tăng 5,5 điểm phần trăm so với tháng 01/2022. Tiếp theo là chủng loại chè đen, chiếm 37,8% tổng lượng chè xuất khẩu, giảm 8,7 điểm phần trăm so với tháng 01/2022.

Xuất khẩu chè trong tháng 2/2023 tăng về lượng và trị giá - Ảnh 2

Đáng chú ý, chè ô long xuất khẩu trong tháng 1/2023 đạt 31 tấn, trị giá 60 nghìn USD, tăng 1.056,1% về lượng và tăng 124,5% về trị giá so với tháng 01/2022. Giá chè ô long xuất khẩu giảm mạnh trong tháng 1/2023, đạt 1.899,9 USD/tấn, giảm 80,6% so với tháng 01/2022.

Thị phần chè của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ giảm

Theo số liệu thống kê từ Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), nhập khẩu chè của thị trường Thổ Nhĩ Kỳ trong năm 2022 đạt 11,7 nghìn tấn, trị giá 26,3 triệu USD, giảm 43,3% về lượng và giảm 40,6% về trị giá so với năm 2021. Giá chè nhập khẩu trung bình đạt 2.235,3 USD/ tấn, tăng 4,8% so với năm 2021.

Xri Lan-ca là thị trường cung cấp chè lớn nhất cho Thổ Nhĩ Kỳ trong năm 2022, đạt 5 nghìn tấn, trị giá 3,1 triệu USD, giảm 61,8% về lượng và giảm 61,3% về trị giá so với năm 2021, chiếm 42,9% tổng lượng chè nhập khẩu. Tiếp theo là thị trường I-ran đạt 2,5 nghìn tấn, trị giá 3 triệu USD, giảm 4,9% về
lượng và giảm 0,7% về trị giá; Kê-ni-a đạt 1,8 nghìn tấn, trị giá 4,6 triệu USD, giảm 7,1% về lượng và giảm 7,4% về trị giá...

Xuất khẩu chè trong tháng 2/2023 tăng về lượng và trị giá - Ảnh 3

Việt Nam chỉ cung cấp một lượng chè rất nhỏ cho Thổ Nhĩ Kỳ, với lượng chưa chiếm tới 1% tổng lượng chè nhập khẩu. Thổ Nhĩ Kỳ có vị trí chiến lược trên con đường giao thương giữa ba châu lục Á – Âu – Phi. Thổ Nhĩ Kỳ được đánh giá là thị trường tiềm năng, cửa ngõ quan trọng vào khu vực Trung Đông, là nơi trung chuyển vào thị trường EU đối với nhiều mặt hàng xuất khẩu trong đó có mặt
hàng chè. 

Chè đen là đồ uống nóng phổ biến tại Thổ Nhĩ Kỳ, do đó chè đen luôn là chủng loại chè nhập khẩu nhiều nhất của Thổ Nhĩ Kỳ. Trong năm 2022, nhập khẩu chè đen đạt 10,7 nghìn tấn, trị giá 23,1 triệu USD, giảm 45% về lượng và giảm 42,7% về trị giá so với năm 2021. Xri Lan-ca, I-ran, Kê-ni-a là 3 thị trường cung cấp chính chè đen cho Thổ Nhĩ Kỳ.

Thổ Nhĩ Kỳ nhập khẩu chè xanh trong năm 2022 đạt 66 tấn, trị giá 681 nghìn USD, giảm 77,3% về lượng và giảm 40,7% về trị giá so với năm 2021. Trung Quốc là thị trường cung cấp chè xanh lớn nhất cho Thổ Nhĩ Kỳ chiếm 87,6% chủng loại chè xanh, tăng 49,6 điểm phần trăm so với năm 2021.

Bảo An 

Từ khóa: