Tinh hoa chè trung du cổ trên đất Tân Cương

Tân Cương (Thái Nguyên) - nơi chè trung du cổ vẫn được gìn giữ bằng phương thức canh tác thủ công và tri thức làng nghề, khẳng định giá trị bằng hương vị đặc trưng và bản sắc văn hóa, góp phần tạo nên vị thế riêng cho trà Việt trên bản đồ chè Việt.

Trong bản đồ trà Việt Nam, nơi nhiều giống lai năng suất cao đang được mở rộng, chè trung du cổ của vùng Tân Cương tỉnh Thái Nguyên vẫn âm thầm giữ vai trò như một biểu tượng văn hóa và nông nghiệp truyền thống. Đây là giống chè có lịch sử lâu đời, gắn với đất đồi trung du Bắc Bộ, mang trong mình giá trị tự nhiên lẫn ký ức làng nghề. Trong bối cảnh người tiêu dùng ưu tiên sản phẩm có nguồn gốc minh bạch, canh tác bền vững và bản sắc địa phương, chè trung du cổ ngày càng được chú ý như một dòng trà giàu giá trị di sản. Dù giữ vai trò quan trọng trong việc tạo nên bản sắc hương vị và thương hiệu cho vùng chè Tân Cương, diện tích chè trung du hiện chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu giống toàn vùng. Những năm gần đây, diện tích giống chè này không có nhiều biến động, chủ yếu tập trung vào việc trồng thay thế những diện tích đã già cỗi nhằm duy trì chất lượng nguồn gen và bảo tồn đặc trưng truyền thống.

Tinh hoa chè trung du cổ trên đất Tân Cương - Ảnh 1

Giống chè trung du thuộc loài Camellia sinensis, sinh trưởng mạnh trên địa hình bán sơn địa. Đặc trưng của giống chè này là bộ rễ bám sâu, thân gỗ khỏe, lá dày, khả năng chịu sương gió tốt. Tại Tân Cương, điều kiện tự nhiên đóng vai trò then chốt. Đồi thoải cao trung bình từ hai trăm đến năm trăm mét, đất feralit giàu mùn và khoáng vi lượng, cùng lớp sương mỏng mỗi sớm tạo môi trường mát ẩm giúp chè phát triển chậm nhưng đậm vị. Biên độ nhiệt ngày đêm lớn góp phần thúc đẩy tích lũy amino acid giúp nước trà mềm ngọt và hợp chất tự nhiên tạo hậu vị sâu.

Nghề làm chè ở Tân Cương được duy trì với phương pháp truyền thống. Lá chè được hái thủ công vào buổi sáng để giữ độ tươi, lựa đúng đọt non. Các hợp tác xã và hộ dân tuân thủ sản xuất an toàn, hạn chế hóa chất trong quá trình chăm sóc. Nhiều vùng sản xuất đạt chứng nhận VietGAP và OCOP nhờ duy trì phương thức canh tác sạch và kiểm soát chất lượng. Công đoạn chế biến được giữ thủ công với các bước héo, vò, sao và sấy. Người thợ dựa vào cảm quan và kinh nghiệm để điều nhiệt và thời gian, bảo tồn hương cốm và chất ngọt tự nhiên của lá trà.

Hương vị chè trung du cổ là tổng hòa của thiên nhiên và kỹ nghệ. Nước trà có màu vàng mật ong trong trẻo, mùi thơm nhẹ gợi cảm giác nếp non và thảo mộc. Khi thưởng thức, vị chát dịu lan nhanh trên đầu lưỡi rồi chuyển dần sang hậu ngọt sâu và kéo dài. Cảm giác bùi nhẹ như hạt dẻ rang tạo nên nét riêng mà người yêu trà đánh giá cao. Theo mùa, hương vị cũng biến đổi. Mùa xuân nước trà mềm, mùi cốm thanh. Mùa hè mạnh mẽ hơn do ánh nắng gắt. Mùa thu cân bằng và sâu vị, còn mùa đông đậm và dày nhờ nhịp sinh trưởng chậm lại.

Giá trị kinh tế của chè trung du thể hiện ở phân khúc chất lượng cao. Sản phẩm trà Tân Cương phổ thông hiện được bán trên thị trường với mức giá khoảng hai trăm đến ba trăm nghìn đồng mỗi ki lô gam, trong khi các dòng trà thủ công, chọn lọc kỹ và sản xuất tại vùng chè truyền thống có mức giá cao hơn tùy chất lượng. Thị trường đồ uống gắn với sức khỏe và sản phẩm bản địa đang tăng trưởng, mở ra cơ hội cho chè trung du tham gia phân khúc cao cấp với lợi thế về câu chuyện vùng trồng và phương thức canh tác.

Tuy nhiên, việc bảo tồn giống chè này đối mặt với nhiều khó khăn. Áp lực từ các giống lai năng suất cao, chi phí lao động thủ công và tác động của thời tiết khiến người trồng phải nỗ lực lớn để duy trì. Thái Nguyên đã triển khai nhiều chương trình hỗ trợ như xây dựng vùng chè an toàn, phát triển sản phẩm OCOP và gia tăng hoạt động du lịch nông nghiệp gắn với trải nghiệm làm trà tại Tân Cương. Các lễ hội trà được tổ chức định kỳ nhằm tôn vinh người làm trà và lan tỏa giá trị văn hóa của vùng đất.

Chè trung du cổ Tân Cương không chỉ là cây trồng, mà còn là một phần bản sắc địa phương. Trong mỗi chén trà vàng óng là vị đất, hương sương, nhịp sống chậm rãi của làng nghề miền núi. Giữ gìn giống chè này chính là bảo tồn ký ức nghề truyền thống và khẳng định giá trị của nông sản Việt Nam trong xu hướng phát triển bền vững. Trà trung du không chạy theo sản lượng mà tìm chỗ đứng bằng sự tinh tế, nguyên bản và chiều sâu văn hóa, góp phần làm giàu thêm bản đồ di sản ẩm thực của Việt Nam.

Thủy Linh

Từ khóa: