Tuyên Quang: Tiềm năng và định hướng phát triển ngành chè đến năm 2030

Tuyên Quang sở hữu hơn 8.000 ha chè, với sản lượng 70.000 tấn/năm, đang hướng tới phát triển bền vững đến năm 2030. Tỉnh tập trung nâng cao chất lượng, mở rộng thị trường xuất khẩu và bảo tồn chè Shan tuyết, góp phần khẳng định vị thế chè Việt Nam trên thế giới.

Tuyên Quang là một trong những tỉnh có diện tích trồng chè lớn tại Việt Nam, với trên 8.000 ha và sản lượng hàng năm đạt trên 70.000 tấn. Chè được chia thành hai vùng trồng chính: vùng đồi thấp (chiếm 84% diện tích) chủ yếu dành cho các giống chè phục vụ chế biến công nghiệp, và vùng núi cao (chiếm 16%) tập trung trồng chè Shan tuyết tại Na Hang, Lâm Bình. Nhờ việc áp dụng khoa học kỹ thuật, nhiều giống chè đặc sản như Kim Tuyên, Ngọc Thúy, Phúc Vân Tiên đã được đầu tư vào trồng trên diện tích chiếm trên 70% tổng diện tích chè.

Tuyên Quang hiện có khoảng 1.300 ha chè đã áp dụng quy trình canh tác an toàn, trong đó 30 sản phẩm chè được xếp hạng OCOP từ 3 - 4 sao.
Tuyên Quang hiện có khoảng 1.300 ha chè đã áp dụng quy trình canh tác an toàn, trong đó 30 sản phẩm chè được xếp hạng OCOP từ 3 - 4 sao.

Trong những năm qua, ngành chè của tỉnh đã đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế địa phương, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho hàng ngàn hộ dân. Nhiều làng chè nổi tiếng như chè Làng Bát (Hàm Yên), chè Shan tuyết Hồng Thái (Na Hang), chè Vĩnh Tân (Sơn Dương), đã đưa tỉnh trở thành một trung tâm sản xuất chè chất lượng cao. Nhờ sự quan tâm của chính quyền địa phương và các doanh nghiệp, chuỗi giá trị chè ngày càng được mở rộng, từ khâu trồng trọt, chế biến đến tiêu thụ.

Chè Tuyên Quang đã khẳng định chất lượng khi đạt chứng nhận theo các tiêu chuẩn quốc tế như VietGAP, Rainforest Alliance và hữu cơ. Hiện nay, khoảng 1.300 ha chè tại địa phương được canh tác theo quy trình an toàn, với 30 sản phẩm chè được xếp hạng OCOP từ 3 - 4 sao. Đặc biệt, một số sản phẩm như chè Bát Tiên Đạt Tiên (Mỹ Bằng) đã chinh phục thị trường Nhật Bản, đạt giá trị cao gấp 2-2,5 lần so với chè thông thường. Bên cạnh đó, các dòng sản phẩm chè xanh, chè đen, chè ướp hương hoa ngày càng phong phú, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng trong và ngoài nước.

Nhằm phát triển bền vững ngành chè, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã ban hành Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 24/10/2024, đặt mục tiêu duy trì ổn định 8.000 ha chè, đảm bảo sản lượng chè búp tươi đạt 70.000 tấn/năm và sản xuất 14.000 tấn chè thành phẩm mỗi năm. Đồng thời, tỉnh chú trọng nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm thông qua việc đầu tư vào công nghệ chế biến hiện đại, xây dựng thương hiệu vững mạnh, hướng đến một ngành chè phát triển toàn diện và bền vững.

Những định hướng chính bao gồm:

Bảo tồn và phát triển chè Shan tuyết cổ thụ tại Na Hang, Lâm Bình, kết hợp với phát triển du lịch sinh thái nhằm tạo giá trị kinh tế kép.

Tăng tỷ lệ chè chất lượng cao, áp dụng các tiêu chuẩn Rainforest Alliance, VietGAP, hữu cơ trên 26% diện tích, nâng cao chất lượng và giá trị chè xuất khẩu.

Đổi mới công nghệ sản xuất và chế biến, ứng dụng công nghệ tiên tiến như sấy lạnh, chế biến chè hữu cơ, nhằm giữ nguyên hương vị tự nhiên và nâng cao giá trị gia tăng.

Mở rộng thị trường xuất khẩu, đặc biệt tập trung vào các thị trường cao cấp như Nhật Bản, EU, Hoa Kỳ, Trung Đông, đồng thời phát triển hệ thống phân phối trong nước.

Xây dựng thương hiệu chè Tuyên Quang, đẩy mạnh quảng bá sản phẩm trên các kênh thương mại điện tử và tham gia các hội chợ quốc tế nhằm nâng cao nhận diện thương hiệu.

Hỗ trợ người trồng chè, đẩy mạnh các chính sách ưu đãi, tập huấn kỹ thuật, giúp bà con tiếp cận các mô hình canh tác bền vững và nâng cao thu nhập.

Với những định hướng chiến lược và sự đầu tư bài bản, ngành chè Tuyên Quang hứa hẹn sẽ phát triển mạnh mẽ, không chỉ mang lại lợi ích kinh tế bền vững cho người dân và doanh nghiệp, mà còn góp phần nâng cao vị thế chè Việt Nam trên trường quốc tế.