Chè Thái Nguyên: Nâng tầm giá trị nhờ ứng dụng khoa học kỹ thuật

Thái Nguyên vùng đất được mệnh danh là "thủ phủ chè" của Việt Nam, đang chứng kiến một cuộc cách mạng trong ngành chè. Không chỉ dừng lại ở việc duy trì những giá trị truyền thống, tỉnh Thái Nguyên đang mạnh mẽ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào mọi khâu của chuỗi sản xuất, từ trồng trọt, chăm sóc, thu hái đến chế biến và quảng bá sản phẩm. Đây là một chiến lược tất yếu trong bối cảnh hội nhập quốc tế và kỷ nguyên công nghiệp 4.0, nhằm nâng cao giá trị, sức cạnh tranh và tính bền vững cho cây chè.

Diện mạo mới của ngành chè Thái Nguyên

Với diện tích hơn 22,2 nghìn ha, năng suất đạt 127 tạ/ha và sản lượng chè búp tươi đạt 272,8 nghìn tấn/năm, Thái Nguyên tự hào là địa phương dẫn đầu cả nước về diện tích và sản lượng chè. Không chỉ dừng lại ở quy mô, Thái Nguyên còn chú trọng đến sự đa dạng của các giống chè. Bên cạnh giống chè trung du truyền thống, tỉnh đã mạnh dạn chuyển đổi sang các giống chè mới như LDP1, Kim Tuyên, Hương Bắc Sơn, TRI777, TRI5.0, Bát Tiên, Phúc Vân Tiên, PH1, PH12… Các giống chè này không chỉ cho năng suất cao mà còn đáp ứng được nhu cầu nguyên liệu cho nhiều dòng sản phẩm khác nhau, từ chè xanh, chè xanh cao cấp, chè đen, chè ướp hương đến các sản phẩm tinh chất phục vụ chế biến thực phẩm, làm đẹp và dược liệu.

Chè Thái Nguyên: Nâng tầm giá trị nhờ ứng dụng khoa học kỹ thuật - Ảnh 1

VietGAP, hữu cơ và công nghệ tưới tiết kiệm: Bước tiến trong sản xuất bền vững

Một trong những điểm nhấn quan trọng trong quá trình đổi mới của ngành chè Thái Nguyên là việc ứng dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh chè an toàn, đặc biệt là tiêu chuẩn VietGAP và hữu cơ. Hơn 5.900 ha chè của tỉnh đã được cấp chứng nhận đạt các tiêu chuẩn này, mở ra cánh cửa xuất khẩu và tiêu thụ trong nước với giá trị gia tăng cao.

Bên cạnh đó, công nghệ tưới nước tiết kiệm cũng được ứng dụng rộng rãi, với hơn 7.000 ha chè được lắp đặt hệ thống tưới nước tự động và bán tự động. Điều này không chỉ giúp tiết kiệm nước, giảm chi phí sản xuất mà còn góp phần bảo vệ môi trường.

Sự thay đổi lớn nhất không chỉ nằm ở công nghệ mà còn ở tư duy và phương pháp sản xuất của người nông dân. Sự chuyển đổi từ việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật hóa học sang các sản phẩm có nguồn gốc sinh học, hữu cơ. Điều này không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn bảo vệ sức khỏe của người nông dân và môi trường sinh thái.

Đa dạng hóa sản phẩm và ứng dụng công nghệ 4.0

Trong khâu chế biến, ngành chè Thái Nguyên cũng có những bước tiến đáng kể. Cơ giới hóa đã được áp dụng ở tất cả các khâu, từ vò chè, sao chè đến đóng gói. Một số doanh nghiệp, hợp tác xã còn mạnh dạn đầu tư vào công nghệ tự động hóa, đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra các sản phẩm mới như hồng trà, matcha, kombucha, trà lắc... với bao bì, nhãn mác đẹp, đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng hiện đại.

Một ví dụ điển hình là trà VKombucha, sản phẩm hợp tác giữa Sở Khoa học và Công nghệ Thái Nguyên và Công ty cổ phần Tập đoàn Vgreen. Đây là loại trà lên men từ lá trà Thái Nguyên thượng hạng, kết hợp với 15 vị hoa quả tươi và thảo mộc, được ủ cùng men Scoby theo công thức độc quyền. Sản phẩm này không chỉ là một thức uống giải khát mà còn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, góp phần nâng cao giá trị và lan tỏa thương hiệu chè Thái Nguyên.

Không dừng lại ở đó, ngành chè Thái Nguyên còn bắt kịp xu thế công nghệ 4.0 bằng việc thử nghiệm ứng dụng máy bay không người lái (UAV/Drone) trong sản xuất. Tại HTX chè Hảo Đạt (xã Tân Cương, TP. Thái Nguyên), việc trình diễn ứng dụng UAV/Drone để phun tưới và vận chuyển chè đã cho thấy những tiềm năng to lớn.  

Chè Thái Nguyên: Nâng tầm giá trị nhờ ứng dụng khoa học kỹ thuật - Ảnh 2

Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và mở rộng thị trường

Để tạo tiền đề cho việc mở rộng thị trường, đặc biệt là thị trường xuất khẩu, tỉnh Thái Nguyên đã xây dựng và thiết lập 55 mã vùng trồng chè với hơn 1.000 ha được gắn định vị trên hệ thống GPS toàn cầu. Điều này không chỉ giúp truy xuất nguồn gốc sản phẩm mà còn tạo niềm tin cho người tiêu dùng về chất lượng và an toàn của chè Thái Nguyên.

Bên cạnh đó, tỉnh cũng chú trọng đến việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với cây chè. Hiện nay, Cục Sở hữu trí tuệ đã cấp 1 chỉ dẫn địa lý Tân Cương, 10 nhãn hiệu tập thể và 2 nhãn hiệu chứng nhận cho chè Thái Nguyên. Nhãn hiệu tập thể "Chè Thái Nguyên" cũng đã được bảo hộ tại 6 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong khi chỉ dẫn địa lý "Tân Cương" được công nhận bảo hộ tại Liên minh châu Âu (EU) thông qua Hiệp định EVFTA. Đây là những nền tảng quan trọng để nâng cao giá trị, năng lực cạnh tranh và hỗ trợ xuất khẩu sản phẩm chè của tỉnh.

Tương lai của ngành chè Thái Nguyên

Với những nỗ lực không ngừng trong việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, sản lượng chè qua chế biến của toàn tỉnh Thái Nguyên đạt 54,6 nghìn tấn/năm, giá trị sản phẩm chè năm 2024 đạt 13,8 nghìn tỷ đồng. Sản xuất chè mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với một số cây trồng khác. Tổng khối lượng xuất khẩu chè đạt trên 1.000 tấn, với giá trị trên 1,6 triệu USD.

Để tiếp tục đưa ngành chè phát triển bền vững, tỉnh Thái Nguyên đã đề ra những định hướng rõ ràng. Đó là đẩy mạnh chuyển đổi sang canh tác theo tiêu chuẩn VietGAP, hữu cơ; triển khai các đề tài nghiên cứu về thành phần và công dụng của chè; đầu tư vào chế biến sâu các sản phẩm trà có chất lượng và giá trị cao; hỗ trợ hình thành các doanh nghiệp đủ tầm để trở thành đầu kéo, tăng cường liên kết sản xuất; đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng quảng bá và kết nối tiêu thụ sản phẩm trên các kênh phân phối hiện đại như siêu thị, sàn thương mại điện tử; và chủ động tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu.

Bên cạnh đó, tỉnh Thái Nguyên cũng nhận thấy tiềm năng to lớn trong việc phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, trải nghiệm gắn với văn hóa trà. Việc khai thác hiệu quả tiềm năng này không chỉ mang lại nguồn thu nhập mới cho người dân mà còn góp phần quảng bá hình ảnh và giá trị của chè Thái Nguyên đến với du khách trong và ngoài nước. 

Bảo An 

 

Từ khóa: