Kết thúc tuần giao dịch, VN-Index giảm 35,79 điểm (-3,72%), xuống 925,47 điểm. Giá trị giao dịch trên HOSE giảm 3,5% xuống 40.759 tỷ đồng, khối lượng tăng 1,2% lên 2.088 triệu cổ phiếu.
HNX-Index giảm 6,356 điểm (4,49%), xuống 135,34 điểm. Giá trị giao dịch trên HNX tăng 4,1% lên 3.760 tỷ đồng, khối lượng tăng 2,8% lên 267 triệu cổ phiếu.
Trong tuần, nhóm cổ phiếu trụ cột của thị trường là ngân hàng là tác nhân chính kéo lùi thị trường với VCB (-5,1%), CTG (-8,8%), BID (-10%), TCB (-11%), MBB (-5,57%), VPB (-8,2%), HDB (-4,91%), EIB (-1,71%), STB (-8,59%), TPB (-7,51), ACB (-5,9%), SHB (-4,3%)...
Nhóm các cổ phiếu vốn hóa lớn khác duy nhất còn VIC tăng điểm +2,4%, còn lại đều giảm, trong đó VHM (-4,4%), VRE (-10,76%), VNM (-1,82%), GAS (-4,42%), SAB (-0,81%), MSN (-2,33%), PLX (-1,01%), HPG (-1,13%), VJC (-3,89%)…
Trên sàn HOSE, nhóm cổ phiếu tăng tốt nhất trong tuần đáng kể có 2 mã TNT và PDR. Trong đó, TNT bùng nổ với cả 5 phiên đều tăng kịch trần, thanh khoản tăng vọt so với thời gian gần đây.
Cổ phiếu PDR tăng mạnh có lẽ đến từ kết quả kinh doanh tăng trưởng đột biến quý III/2020. Theo đó, doanh thu của PDR trong quý vừa qua đạt 1.316 tỷ đồng, gấp 3,3 lần cùng kỳ năm ngoái, lợi nhuận sau thuế đạt 439 tỷ đồng, gấp 2,7 lần cùng kỳ.
Lũy kế 9 tháng đầu năm 2020 PDR đạt 2.498 tỷ đồng, tăng 5,7% so với cùng kỳ, lợi nhuận sau thuế đạt 718 tỷ đồng, tăng 78,6%.
Ở chiều ngược lại, đa số các mã giảm sâu là các cổ phiếu thị trường, có tính đầu cơ cao. Đáng kể là TTF, sau khi có 3 phiên đầu tuần giảm sàn, đã bất ngờ được mua bắt đáy mạnh trong phiên ngày 29/10 và tiếp tục tăng vọt, thậm chí còn leo lên sắc tím, trước khi đổ đèo, mất 4,3% trong phiên 30/10.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HOSE tuần từ 23/10 đến 30/10:
Mã
|
Giá ngày 23/10
|
Giá ngày 30/10
|
Biến động tăng (%)
|
Mã
|
Giá ngày 23/10
|
Giá ngày 30/10
|
Biến động giảm (%)
|
TNT
|
1.51
|
2.09
|
38,41%
|
TTF
|
7.99
|
6.41
|
-19,77%
|
RIC
|
4.48
|
5.41
|
20,76%
|
TLD
|
10.1
|
8.15
|
-19,31%
|
HRC
|
39
|
44.9
|
15,13%
|
TCO
|
13.95
|
11.3
|
-19,00%
|
GIL
|
27.65
|
30.75
|
11,21%
|
DAH
|
5.24
|
4.25
|
-18,89%
|
HU1
|
6.52
|
7.1
|
8,90%
|
TDG
|
2.89
|
2.42
|
-16,26%
|
SFC
|
23.55
|
25.2
|
7,01%
|
DRH
|
7.17
|
6.19
|
-13,67%
|
PDR
|
38.4
|
41
|
6,77%
|
OGC
|
8.23
|
7.13
|
-13,37%
|
MCP
|
27.9
|
29.6
|
6,09%
|
CMV
|
13.8
|
12
|
-13,04%
|
NVT
|
4.53
|
4.79
|
5,74%
|
DTL
|
7
|
6.1
|
-12,86%
|
SVC
|
71
|
75
|
5,63%
|
CCL
|
8.19
|
7.22
|
-11,84%
|
Trên sàn HNX, nhóm cổ phiếu tăng cao và giảm sâu nhất đa số là các mã nhỏ, hoặc nếu không thì thanh khoản tương đối thấp. Ngoại trừ cổ phiếu MST, khi có tuần giao dịch tích cực đi kèm thanh khoản tương đối cao.
Trong tuần, HNX chào đón tân binh MVB của Tổng CTCP Công nghiệp mỏ Việt Bắc với 105 triệu cổ phiếu, giá tham chiếu phiên đầu tiên ngày 28/10 là 14.800 đồng/cổ phiếu.
Mặc dù vậy, giao dịch ở mã này cũng khá ảm đạm với giao dịch thưa thớt, và không có biến động trong phiên đầu tiên và giảm nhẹ trong 2 phiên còn lại.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 23/10 đến 30/10:
Mã
|
Giá ngày 23/10
|
Giá ngày 30/10
|
Biến động tăng (%)
|
Mã
|
Giá ngày 23/10
|
Giá ngày 30/10
|
Biến động giảm (%)
|
VNT
|
50
|
60.4
|
20,80%
|
SDG
|
29.5
|
21.6
|
-26,78%
|
MST
|
3.2
|
3.8
|
18,75%
|
VE4
|
6.6
|
5.5
|
-16,67%
|
MCF
|
8.1
|
9.6
|
18,52%
|
L43
|
3.1
|
2.6
|
-16,13%
|
VC1
|
7.6
|
9
|
18,42%
|
HHG
|
1.3
|
1.1
|
-15,38%
|
TJC
|
7.2
|
8.5
|
18,06%
|
TTZ
|
4.2
|
3.6
|
-14,29%
|
SGH
|
37.6
|
44
|
17,02%
|
CKV
|
12.6
|
10.8
|
-14,29%
|
SFN
|
19.5
|
22
|
12,82%
|
VE9
|
1.4
|
1.2
|
-14,29%
|
CDN
|
23
|
25.7
|
11,74%
|
BPC
|
12
|
10.3
|
-14,17%
|
VSM
|
10.9
|
12
|
10,09%
|
NGC
|
2.2
|
1.9
|
-13,64%
|
CET
|
2
|
2.2
|
10,00%
|
NBC
|
6
|
5.2
|
-13,33%
|
Trên UpCoM, 3 cổ phiếu CCM, BTH và POB nổi bật, khi có mức tăng gần 100%. Tuy nhiên, giao dịch tại các mã này lại không phản ảnh đủ cung cầu, khi khớp lệnh nhiều phiên chỉ 100 đơn vị.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên UpCoM tuần từ 23/10 đến 30/10:
Mã
|
Giá ngày 23/10
|
Giá ngày 30/10
|
Biến động tăng (%)
|
Mã
|
Giá ngày 23/10
|
Giá ngày 30/10
|
Biến động giảm (%)
|
CCM
|
28
|
55.5
|
98,21%
|
PND
|
7.2
|
3.7
|
-48,61%
|
BTH
|
3.6
|
7.1
|
97,22%
|
WTC
|
26.2
|
16
|
-38,93%
|
POB
|
14
|
27.6
|
97,14%
|
C22
|
15.2
|
9.3
|
-38,82%
|
QNU
|
10.5
|
16.5
|
57,14%
|
GLW
|
6.5
|
4
|
-38,46%
|
EAD
|
10.9
|
16.4
|
50,46%
|
DID
|
3.6
|
2.5
|
-30,56%
|
KSK
|
0.2
|
0.3
|
50,00%
|
PPI
|
0.7
|
0.5
|
-28,57%
|
DAS
|
13.5
|
20.1
|
48,89%
|
DCF
|
15.1
|
10.8
|
-28,48%
|
NDC
|
44.1
|
64
|
45,12%
|
MRF
|
44.2
|
31.8
|
-28,05%
|
MVY
|
16.2
|
23.3
|
43,83%
|
PEQ
|
50
|
36.2
|
-27,60%
|
NUE
|
8
|
11.4
|
42,50%
|
ICI
|
4
|
2.9
|
-27,50%
|
Lạc Nhạn
Theo Đầu tư Chứng khoán