Thực trạng sản xuất chè bền vững trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

Trong những năm gần đây, do cạnh tranh với các cây trồng khác có giá trị kinh tế cao, cùng với thay thế những diện tích chè già cỗi, năng suất thấp, diện tích chè của tỉnh Hòa Bình có xu hướng giảm năng suất và sản lượng. Hiện diện tích chè hái búp được duy trì 800ha trong đó diện tích đang cho thu hoạch 656ha, sản lượng đạt 2.755 tấn.

Cụ thể, về cơ cấu giống chè những giống chè cũ năng suất, chất lượng thấp được thay thế bằng các giống mới năng suất chất lượng cao như LDP1, LDP2, Kim Tuyền, diện tích trồng giống chè mới chiếm khoảng 40%. Tuy nhiên, vẫn duy trì diện tích chè Shan tuyết được trồng lâu năm nhưng cho chất lượng tốt. Một số vùng trồng chè chỉnh của tỉnh như Lạc Thủy 215ha, Lương Sơn 170ha, Mai Châu 141ha và Đà Bắc 127ha.

Trong đó, diện tích trồng chè được chuyển đổi giai đoạn 2014 - 2018 khoảng 368ha, được chuyển đổi sang trồng các cây ăn quả có múi, cây rau họ bầu bí, chanh leo, mía… Diễn biến diện tích, sản lượng chè hái búp của tỉnh cụ thể: diện tích (ha) năm 2014 là 1.167 đến năm 2018 là 799,4ha; diện tích cho thu hoạch (ha) năm 2014 là 1.158 đến năm 2018 đạt 656,1ha; sản lượng (tấn) năm 2014 đạt 4.632 đến năm 2018 đạt 2.755,2 tấn.

Hòa Bình chú trọng phát triển vùng nguyên liệu chè
Hòa Bình chú trọng phát triển vùng nguyên liệu chè

Hòa Bình hiện có 02 chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm chè. Chuỗi liên kết sản xuất, chế biến chè đen xuất khẩu của Công ty TNHH MTV Sông Bôi với quy mô diện tích trên 260ha tại huyện Lạc Thủy và Lương Sơn. Vùng nguyên liệu có 1.260 hộ tham gia liên kết sản xuất, sử dụng các giống chè LDP1,LDP2, Mộc Tuyền cho năng suất búp, chất lượng cao. Sản phẩm chè đen chế biến xuất khẩu sang thị trường Đài Loan hàng năm khoảng 200 tấn, đảm bảo an toàn thực phẩm, không tồn dư chất cấm.

Cùng với đó, chuỗi liên kết sản xuất, chế biến chè Shan tuyết của Công ty TNHH sản xuất, kinh doanh GCT Phương Huyền với quy mô diện tích 350ha tại xã Trung Thành, Yên Hòa, huyện Đà Bắc và xã Pà Cò, huyện Mai Châu. Sản lượng chè Shan tuyết chế biến xuất khẩu hằng năm đạt 50 - 60 tấn, xuất khẩu sang các thị trường Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Ấn Độ… các vùng nguyên liệu sản xuất đảm bảo an toàn, theo hướng VietGAP. Sản phẩm chè đều đáp ứng đủ điều kiện an toàn thực phẩm, không tồn dư thuốc BVTV, chất cấm theo quy định.

Đặc biệt, về áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất Công ty TNHH MTV Sông Bôi đã triển khai áp dụng đồng bộ máy đốn, máy hái chè, máy phun thuốc tại vùng sản xuất. Sử dụng hệ thống tưới phun chủ động với trên 50% diện tích. Nhờ đó giúp giảm chi phí công lao động, tăng năng suất. Với việc liên kết trong sản xuất và chế biến đồng bộ, thu nhập từ cây chè trong giai đoạn kinh doanh từ 100 - 150 triệu đồng/ha/năm.

Bên cạnh đó, để định hướng và giải pháp phát triển sản xuất chè trong thời gian tới tiếp tục ổn định diện tích chè hiện có khoảng 800 - 1.000ha, tiếp tục trồng thay thế những diện tích chè hái lá, chè giống cũ năng suất, chất lượng thấp bằng các giống chè mới năng suất cao, thích nghi ổn định điều kiện địa phương. Tăng cường quản lý việc chuyển đổi diện tích đất trồng chè sang trồng các cây trồng khác.

Đồng bào người Mông xã Pà Cò (Mai Châu) thu hái chè theo chuỗi liên kết trồng và tiêu thụ giữa Dự án giảm nghèo - Công ty Phương Huyền
Đồng bào người Mông xã Pà Cò (Mai Châu) thu hái chè theo chuỗi liên kết trồng và tiêu thụ giữa Dự án giảm nghèo - Công ty Phương Huyền

Tiếp tục, áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới, đầu tư thâm canh để tăng năng suất, sản lượng, nâng cao thu nhập trên đơn vị diện tích. Đẩy mạnh diện tích áp dụng các quy trình sản xuất an toàn, quy trình thực hành nông nghiệp tốt VietGAP, ứng dụng quy trình quản lý dịch hại IPM nhằm giảm chi phí vật tư đầu vào sản xuất, đảm bảo an toàn thực phẩm, sức khỏe người sản xuất, bảo vệ môi trường.

Phấn đấu năng suất chè búp trong giai đoạn kinh doanh đạt 7 - 9 tấn búp tươi/ha/năm; trên 50% diện tích chè, sản phẩm chè được chứng nhận đảm bảo đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Bảo tồn và lưu giữ nguồn chè Shan tuyết cổ thụ, công nhận các cây đầu dòng mới để đáp ứng nhu cầu nhân giống.

Chung Thủy